Ảnh minh họa
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/8/2024, quy định một số điểm mới có lợi cho người dân bị thu hồi đất như về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…
Tăng giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai 2024 đã bỏ quy định về khung giá đất, đồng thời nhấn mạnh việc định giá đất phải theo nguyên tắc thị trường.
Các địa phương sẽ tự quyết định Bảng giá đất và điều chỉnh Bảng giá đất mỗi năm một lần (nếu có thay đổi) để phù hợp với giá đất thị trường thay vì căn cứ vào giá đất tối thiểu – tối đa của khung giá đất do Chính phủ ban hành 5 năm một lần như hiện nay.
Theo đó, Bảng giá đất mới sẽ tiệm cận với giá đất thị trường mà giá đền bù đất được tính theo giá đất cụ thể, kéo theo giá đền bù đất có thể sẽ tăng so với hiện nay.
Bảng giá đất hiện hành sẽ được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2025 và từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành trên cả nước sẽ công bố và áp dụng Bảng giá đất mới. Như vậy, từ 01/01/2026, giá đất bồi thường mới tăng.
Thu hồi đất nông nghiệp có thể được bồi thường bằng đất ở, nhà ở
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng hoặc khác mục đích với đất bị thu hồi hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà ở phù hợp với nhu cầu của người có đất bị thu hồi và quỹ đất của từng địa phương.
Khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định, người bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở/nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở/nhà ở tái định cư.
Theo đó, từ ngày 01/8/2024, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp có thể được bồi thường bằng đất ở/nhà ở nếu có nhu cầu và quỹ đất địa phương cho phép.
Tái định cư xong mới được ra quyết định thu hồi đất
Khoản 3 Điều 80 Luật Đất đai năm 2024 quy định một trong những điều kiện thu hồi đất là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.
Ngoài ra, quy định tại khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024: “Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất”.
Theo đó, việc phê duyệt phương án cũng như thực hiện bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi thu hồi đất.
Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất được giao thêm đất
Khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định các đối tượng sau nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng đất ở/nhà ở tại khu tái định cư/địa điểm khác phù hợp khi bị thu hồi đất, bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân có đất ở; Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Nếu hộ gia đình có nhiều thế hệ/có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng/có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất/bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.
Đây là quy định mới cụ thể hóa quy định hiện hành tại Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Thêm nhiều khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
Bên cạnh các khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm… như hiện nay, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm các khoản hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất như hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 đã bỏ điều kiện phải trong độ tuổi lao động đối với người trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Đồng thời, bổ sung quy định hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm đối với các trường hợp cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ.
Theo Nhật Anh
Đời sống Pháp luật
Nguồn: https://cafef.vn